Thư viện số CYQ » Tài liệu Thư viện số » Thuốc Cai Rượu – Cứu Tinh Cho Người Nghiện Bia Rượu
(162)
(3)
(0)
(0)
(0)
(24)
(4469)
(2)
Sử dụng quá nhiều bia rượu khiến bạn bị phụ thuộc vào chúng, được gọi là nghiện rượu. Tình trạng nghiện rượu diễn ra phổ biến ở các nước đang phát triển, chủ yếu là ở nam giới, gây ra nhiều hệ lụy xấu cho xã hội và ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của bản thân người nghiện rượu. Sử dụng thuốc cai rượu cùng với lối sống lành mạnh là biện pháp hiệu quả giúp người nghiện rượu dần dần tránh xa khỏi bia rượu. Trong bài viết này, sẽ cung cấp tới bạn những thông tin chi tiết nhất về thuốc cai rượu.
Nghiện rượu là một rối loạn mãn tính, tiến triển, có khả năng gây tử vong được đặc trưng bằng việc uống rượu quá mức và thường bắt buộc dẫn đến sự phụ thuộc hoặc nghiện về tâm lý và thể chất.
Nghiện rượu thường được đặc trưng bởi không có khả năng kiểm soát việc uống rượu, suy giảm khả năng làm việc và giao tiếp xã hội, có xu hướng uống rượu một mình và tham gia vào hành vi bạo lực, bỏ bê ngoại hình và dinh dưỡng hợp lý, bệnh liên quan đến rượu (chẳng hạn như viêm gan hoặc xơ gan), và các triệu chứng cai nghiện từ trung bình đến nặng (chẳng hạn như khó chịu, lo lắng, run, mất ngủ và lú lẫn) khi cai nghiện.
Một người bị nghiện rượu là do sự kết hợp của nhiều nguyên nhân gây ra, bao gồm di truyền trong gia đình, tâm lý bất ổn, tình trạng bệnh tật, thói quen sử dụng lượng lớn rượu bia mỗi ngày. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến tình trạng nghiện rượu gồm có:
Các dấu hiệu cho thấy một người đang bị nghiện rượu có thể kể đến như:
Thuốc cai rượu là các chế phẩm chứa thành phần giúp ngăn ngừa cảm giác thèm rượu, đôi khi có tác dụng an thần, hoặc khiến người dùng cảm thấy sợ uống rượu, từ đó giúp cai rượu dần dần. Các thành phần thường dùng bao gồm các chất tác dụng lên hệ thần kinh, chất an thần và các chiết xuất thảo dược, thường được bào chế dưới dạng uống. Sử dụng thuốc cai rượu là một trong những cách bỏ rượu nhanh nhất, được nhiều người áp dụng.
Vậy, uống thuốc cai rượu có tốt không, có ảnh hưởng gì tới người dùng? Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả và tính an toàn của các thành phần hoạt chất trong thuốc cai rượu. Chúng đều có cơ chế tác dụng rõ ràng, đem lại các hiệu quả nhất định; tuy nhiên, bất kỳ thành phần nào cũng tiềm ẩn những tác dụng phụ, điều quan trọng là người dùng cần nắm bắt được các kiến thức này để có thể tự xử trí hợp lý hoặc thông báo kịp thời với chuyên gia y tế.
Hiện có 3 hoạt chất được FDA chấp thuận cho mục đích điều trị tình trạng nghiện rượu, bao gồm Disulfiram, Naltrexon, Acamprosat. Ngoài ra, các chiết xuất thảo dược và một số chất khác cũng được thử nghiệm và cho kết quả tương đối hữu ích.
Disulfiram là thành phần đầu tiên được FDA chấp thuận trong việc cai rượu, là chất ức chế acetaldehyde dehydrogenase. Con đường phổ biến nhất trong quá trình chuyển hóa rượu là oxy hóa rượu thông qua rượu dehydrogenase, chuyển hóa rượu thành acetaldehyde và aldehyde dehydrogenase, chuyển đổi acetaldehyd thành axetat. Disulfiram dẫn đến sự ức chế không hồi phục của aldehyde dehydrogenase và tích tụ acetaldehyde, một chất có độc tính cao. Mặc dù các cơ chế bổ sung (ví dụ: ức chế dopamin β-hydroxylase) cũng có thể đóng một vai trò trong hoạt động của disulfiram, nhưng việc phong tỏa hoạt động của aldehyde dehydrogenase thể hiện cơ chế hoạt động chính của nó. Vì thế, uống rượu khi có disulfiram dẫn đến tích tụ acetaldehyde, dẫn đến nhiều triệu chứng khó chịu liên quan, bao gồm nhịp tim nhanh, nhức đầu, buồn nôn và nôn. Theo cách này, việc sử dụng disulfiram kết hợp với rượu gây ra phản ứng khó chịu, ban đầu được đề xuất như một phương pháp điều trị chứng rối loạn sử dụng rượu. Như vậy, chúng ta có thể hiểu đơn giản rằng khi uống thuốc chứa disulfiram, người nghiện rượu sẽ có những biểu hiện đau đầu, buồn nôn, nôn, rất phiền toái, khó chịu và mệt mỏi, khiến người dùng cảm thấy sợ hãi mỗi khi uống rượu, từ đó dần dần bỏ được rượu.
Hiệu quả của disulfiram phần lớn phụ thuộc vào động cơ dùng thuốc của bệnh nhân và/hoặc việc sử dụng thuốc có giám sát, vì thuốc chủ yếu có hiệu quả do mối đe dọa tiềm ẩn của phản ứng khó chịu khi kết hợp với rượu. Ngoài ra, thuốc cũng gây ra một số phản ứng bất lợi như: Buồn ngủ, mệt mỏi, miệng có vị tỏi hoặc kim loại, rối loạn tiêu hóa, mùi cơ thể, chứng hôi miệng, nhức đầu, bất lực, viêm da dạng trứng cá hoặc dị ứng, bệnh thần kinh ngoại biên và thị giác, phản ứng tâm thần.
Hiện nay, hàm lượng thường gặp của disulfiram là 400 và 500mg, thường bào chế dưới dạng viên uống. Ban đầu có thể dùng với liều lên tới 800mg, sau đó giảm dần tới liều duy trì thích hợp, nên dùng trong 6 tháng để có được cảm giác sợ rượu vĩnh viễn. Một số chế phẩm chứa disulfiram có thể kể đến như: Chronol, Espéral 500mg, Antawell 500, Alcobuse, Antabuse 400mg…
Loại thuốc tiếp theo được phê duyệt để điều trị chứng rối loạn sử dụng rượu là acamprosate; lần đầu tiên được phê duyệt như một phương pháp điều trị chứng nghiện rượu ở châu u vào năm 1989, acamprosate sau đó đã được phê duyệt sử dụng ở Hoa Kỳ, Canada và Nhật Bản.
Mặc dù cơ chế hoạt động chính xác của acamprosat vẫn chưa được hiểu đầy đủ, nhưng có bằng chứng cho thấy nó nhắm vào hệ thống glutamat bằng cách điều chỉnh trạng thái glutamatergic hiếu động, có thể hoạt động như một chất chủ vận thụ thể N-methyl-d-aspartat. Có thể hiểu đơn giản rằng, acamprosat hoạt động bằng cách bình thường hóa những thay đổi liên quan đến rượu trong não, giảm một số đau khổ kéo dài về thể chất và khó chịu về cảm xúc mà mọi người có thể gặp phải khi bỏ rượu ( còn được gọi là hội chứng cai nghiện sau cấp tính) có thể dẫn đến tái nghiện. Các bằng chứng cho thấy acamprosat có thể hiệu quả hơn trong việc thúc đẩy cai rượu và ngăn ngừa tái nghiện ở những bệnh nhân đã cai nghiện hơn là giúp các cá nhân giảm uống rượu, do đó gợi ý sử dụng nó như một chất hỗ trợ dược lý quan trọng trong điều trị bệnh nhân kiêng rượu mắc chứng rối loạn sử dụng rượu.
Tác dụng phụ phổ biến nhất với acamprosat là tiêu chảy. Các tác dụng phụ ít phổ biến khác có thể bao gồm buồn nôn, nôn, đau bụng, nhức đầu và chóng mặt, mặc dù vai trò nguyên nhân của acamprosat trong việc gây ra các tác dụng phụ này là không rõ ràng.
Hàm lượng thường gặp của Acamprosat là 300 hoặc 333mg, các thuốc có thể kể đến như: Campral, Acamptas 333… Liều dùng của acamprosat cho người trưởng thành dưới 65 tuổi là tùy thuộc vào cân nặng, từ 60kg trở lên dùng liều 2 viên một lần mỗi ngày, dưới 60kg dùng liều 2 viên vào bữa sáng, 1 viên vào bữa trưa và 1 viên vào bữa tối; khuyến cáo dùng trong 1 năm, ngay cả khi tái phát.
Naltrexon là chất đối kháng thụ thể opioid, đã được FDA chấp thuận để điều trị chứng nghiện rượu vào năm 1994, là thuốc cai rượu cho người nghiện nặng. Sau đó, một dạng thuốc tiêm giải phóng kéo dài hàng tháng của naltrexon, được phát triển với mục tiêu cải thiện sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân, cũng được FDA chấp thuận năm 2006. Naltrexon làm giảm cảm giác thèm rượu và được chứng minh là có hiệu quả nhất trong việc giảm uống nhiều rượu. Hoạt chất này hoạt động trong não bằng cách ngăn chặn cảm giác hưng phấn mà mọi người trải qua khi uống rượu hoặc dùng thuốc phiện như heroin và cocain.
Các tác dụng phụ thường gặp của naltrexon có thể bao gồm buồn nôn, nhức đầu, chóng mặt và khó ngủ. Ngoài ra, tăng transaminase gan thoáng qua, không có triệu chứng cũng đã được quan sát thấy trong một số thử nghiệm lâm sàng và trong giai đoạn hậu mãi; do đó, naltrexone nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển và không nên sử dụng ở những bệnh nhân bị viêm gan cấp tính hoặc suy gan[2].
Hàm lượng thường dùng của viên uống naltrexon là 50mg, còn dạng tiêm giải phóng kéo dài là 380mg mỗi tháng một lần. Ban đầu, người dùng có thể uống mỗi ngày 1 viên, sau đó tăng liều tùy thuộc đáp ứng, có thể xen kẽ 2-3 viên mỗi ngày; khuyến cáo dùng trong 12 tháng. Các thuốc chứa naltroxen có thể kể đến như: Nodict, Notexon Tab., Naltrexone Mylan, Natrex 50…
Tương tự về mặt dược lý với naltrexon, nalmefen cũng đã được phê duyệt để điều trị chứng nghiện rượu ở châu u vào năm 2013. Nalmefen là chất đối kháng thụ thể m- và d-opioid và là chất chủ vận từng phần của thụ thể k-opioid.
Tác dụng phụ của nalmefen tương tự như naltrexon; so với naltrexon, nalmefen có thời gian bán hủy dài hơn. Các phân tích tổng hợp đã chỉ ra rằng nalmefen có hiệu quả trong việc giảm số ngày uống nhiều rượu, và được khuyến cáo sử dụng như một loại thuốc có thể uống “khi cần thiết” (tức là vào những ngày sắp uống rượu).
Baclofen là một chất chủ vận thụ thể GABA B được sử dụng để điều trị co thắt cơ, với mục đích khác ngoài nhãn là điều trị rối loạn sử dụng rượu. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm gần đây cho thấy rằng baclofen có thể phá vỡ tác dụng của một liều rượu mồi ban đầu đối với cảm giác thèm uống nhiều sau đó. Hiện còn nhiều tranh luận về liều dùng cũng như cơ chế cụ thể của baclofen khi dùng cho người nghiện rượu; cần có thêm các nghiên cứu chuyên sâu để phát triển thêm loại thuốc tiềm năng này[3].
Hoạt chất | Liều dùng | Tác dụng | Tác dụng phụ | Ví dụ |
Disulfiram | Liều ban đầu 800mg, sau giảm theo đáp ứng | Cai rượu, giúp giảm uống rượu | Buồn ngủ, mệt mỏi, miệng có vị tỏi hoặc kim loại, rối loạn tiêu hóa, mùi cơ thể, chứng hôi miệng, nhức đầu, bất lực, viêm da dạng trứng cá hoặc dị ứng, bệnh thần kinh ngoại biên và thị giác, phản ứng tâm thần | Chronol, Espéral 500mg, Antawell 500, Alcobuse, Antabuse 400mg |
Acamprosat | Từ 60kg trở lên: 333mg/ngày
Dưới 60kg: 666mg/sáng, 333mg/trưa, 333mg/tối |
Thúc đẩy cai rượu, ngăn tái nghiện rượu, thích hợp cho người đã cai rượu | Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, nhức đầu và chóng mặt | Campral, Acamptas 333 |
Naltroxen uống | Ban đầu dùng 1 viên/ngày, sau tăng lên 2-3 viên/ngày | Giảm uống rượu, kể cả nghiện rượu nặng | Buồn nôn, nhức đầu, chóng mặt và khó ngủ | Nodict, Notexon Tab., Naltrexone Mylan, Natrex 50 |
Naltroxen tiêm | Dùng liều duy nhất 380mg/tháng | Giảm uống rượu, kể cả nghiện rượu nặng, giúp tuân thủ điều trị tốt hơn | Buồn nôn, nhức đầu, chóng mặt và khó ngủ | Vivitrol |
Nalmefen | 18mg/ngày | Giảm uống rượu, thích hợp dùng cho những ngày sắp uống rượu | Buồn nôn, nhức đầu, chóng mặt và khó ngủ | Selincro 18mg |
Baclofen | 30-80mg/ngày | Giảm uống rượu | An thần, thờ ơ, chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn và tiêu chảy | Bamifen, Baclosal |
Nhiều loại thuốc khác đã được sử dụng ngoài nhãn hiệu trong điều trị rối loạn sử dụng rượu, bao gồm topiramate, ondansetron, Gabapentin và varenicline. Thuốc chống co giật Topiramate đại diện cho một trong những loại thuốc hứa hẹn nhất về mặt hiệu quả, dựa trên quy mô tác dụng trung bình của nó từ một số thử nghiệm lâm sàng. Một điểm mạnh của topiramate là khả năng bắt đầu điều trị khi mọi người vẫn đang uống rượu, do đó được coi là một phương pháp điều trị hiệu quả tiềm năng để bắt đầu cai rượu (hoặc để giảm tác hại) hơn là ngăn ngừa tái nghiện ở những bệnh nhân đã cai nghiện. Mối quan tâm với topiramate là khả năng gây ra các tác dụng phụ đáng kể, đặc biệt là những tác dụng phụ ảnh hưởng đến nhận thức và trí nhớ, cần phải điều chỉnh liều chậm và theo dõi các tác dụng phụ. Hơn nữa, gần đây người ta đã chú ý đến zonisamide, một loại thuốc chống co giật khác, có cơ chế tác dụng dược lý tương tự như topiramate nhưng có đặc tính an toàn và dung nạp tốt hơn.
Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và các thử nghiệm lâm sàng điều trị cũng đã kiểm tra hiệu quả của thuốc chống buồn nôn ondansetron, một chất đối kháng 5HT-3, trong chứng rối loạn sử dụng rượu. Kết quả cho thấy vai trò tiềm năng của Ondansetron đối với chứng nghiện rượu, nhưng chỉ ở những người có một số biến thể nhất định của gen mã hóa chất vận chuyển serotonin 5-HTT và thụ thể 5-HT3.
Các phương pháp điều trị mới với hứa hẹn đặc biệt cho sự phát triển thuốc trong tương lai bao gồm: thuốc chống loạn thần aripiprazol, thuốc chẹn alpha-1 hạ huyết áp prazosin và Doxazosin, đối kháng neurokinin-1, thuốc chẹn thụ thể glucocorticoid mifepriston, đối kháng thụ thể vasopressin 1b oxytocin, đối kháng thụ thể ghrelin, chủ vận peptide-1 giống glucagon.
Cũng như nhiều tình trạng khác, có những chất bổ sung thảo dược OTC được cho là một lựa chọn điều trị hiệu quả. Ba chất bổ sung thảo dược thường được coi là lựa chọn tự điều trị cho chứng nghiện rượu bao gồm Ban âu – St.John’s wort (Hypericum perforatum), Sâm Ấn Độ – Ashwagandha (Withania somnifera) và Kudzu (Pueraria lobata).
Chiết xuất Ban âu: Chứa hàm lượng lớn hypericin và hyperforin, có khả năng thúc đẩy serotonin trong hệ thần kinh trung ương, ở liều cao được sử dụng như một chất ức chế enzym monoamine oxidase (IMAO). Ít ai biết rằng loài thảo mộc này có thể là một thành phần trong chất bổ sung “cai nghiện” và có thể được một số người sử dụng để tự điều trị chứng nghiện rượu. Tuy nhiên, nó có thể gây ra các tác dụng bất lợi như nhạy cảm với ánh sáng, khô miệng, táo bón, chóng mặt, nhầm lẫn, và mất trí; chống chỉ định ở phụ nữ mang thai.
Chiết xuất Sâm Ấn Độ: Loại thảo dược bổ sung này được sử dụng trong y học Ayurvedic truyền thống và đã được một số người sử dụng để khắc phục tình trạng cai rượu hoặc thèm thuốc. Nhiều người cho rằng nó có tác dụng giải lo âu giúp ngăn chặn cảm giác thèm rượu. Các nghiên cứu về chuột cho thấy Ashwagandha làm giảm lo lắng liên quan đến việc cai rượu, nhưng tác động của nó đối với ngưỡng co giật vẫn chưa được thiết lập kỹ lưỡng.
Kudzu: Loài cùng họ với sắn dây này thường được quảng cáo là một cách giúp những người uống rượu cắt giảm lượng cồn. Nó được cho là hoạt động như một tác nhân “ác cảm”, ức chế quá trình thanh thải acetaldehyde (một sản phẩm phụ trao đổi chất độc hại của rượu), có thể làm giảm cảm giác thèm rượu. Điều này tương tự như cách hoạt động của thuốc disulfiram đã được phê duyệt. Việc giảm lượng rượu vừa phải đã được ghi nhận trong một nghiên cứu duy nhất về các đối tượng trẻ tuổi dùng chiết xuất Kudzu.
Ngoài ra còn có chiết xuất Kế sữa: Cây kế sữa (Silybum marianum) là một loại thảo mộc giàu chất chống oxy hóa Silymarin. Nó thường được quảng cáo như một phương tiện phục hồi sức khỏe của gan và bảo vệ gan khỏi bị tổn thương do uống quá nhiều rượu. Một số nghiên cứu cho thấy cây kế sữa có thể giúp những người muốn điều trị bệnh gan liên quan đến rượu. Điều quan trọng cần lưu ý là cần có nhiều nghiên cứu hơn để xác nhận rằng loại thảo mộc này giúp tăng cường sức khỏe của gan[4].
Như ở trên đã trình bày, có nhiều nhóm thuốc cai rượu khác nhau, có cơ chế tác dụng và chỉ định không giống nhau, tùy thuộc vào tình trạng nghiện rượu của người bệnh mà có lựa chọn thích hợp. Chẳng hạn như với người đã cai rượu, muốn chống tái nghiện rượu nên sử dụng thuốc chứa acamprosat, người nghiện rượu nặng nên dùng naltroxen… Với người sử dụng nhiều rượu, lạm dụng rượu, muốn giảm dần tần suất uống rượu và giảm cảm giác thèm rượu có thể dùng các chế phẩm từ thảo dược để hỗ trợ quá trình cai rượu. Các sản phẩm lành tính này cũng phù hợp với những người có nguy cơ gặp tác dụng phụ do các hoạt chất tân dược gây ra.
Đây là một tiêu chí quan trọng nhất, nhưng lại tương đối khó khăn trong việc xác định, bởi tình trạng nghiện rượu và cơ địa mỗi người là khác nhau. Ngoài việc dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, bạn cũng cần theo dõi đáp ứng của bản thân, nếu sử dụng suốt một thời gian dài mà không thấy có thay đổi tích cực, bạn cần được thăm khám lại và xử trí khác. Tuy nhiên, thuốc cai rượu không giống như thuốc giảm đau, không có tác dụng nhanh trong một vài giờ hay một vài ngày. Vì vậy, tuân thủ điều trị là một yêu cầu bắt buộc; bạn cũng nên hỏi bác sĩ về khả năng đáp ứng để nắm bắt được tình hình tốt hơn.
Hầu hết các loại thuốc cai rượu đều cần được duy trì trong thời gian dài, từ 6 tháng tới 2 năm; vì vậy, tiện lợi trong sử dụng cũng là một yếu tố quan trọng. Việc sử dụng số lượng lớn viên uống, chia làm quá nhiều lần trong ngày cũng khiến người bệnh khó tuân thủ điều trị. Trong khi đó, sử dụng đường tiêm giải phóng kéo dài mỗi tháng một lần giúp người bệnh dễ dàng hơn nhưng lại cần có nhân viên kỹ thuật thực hiện giúp và hiện khá khó để tìm mua thuốc vì không đa dạng và chưa được phân phối rộng rãi. Để đảm bảo tuân thủ điều trị, người nghiện rượu cần phối hợp với người thân trong gia đình, nhắc nhở dùng thuốc đúng liều, đúng thời điểm theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Các thuốc cai rượu có mức chi phí tương đối cao so với các loại thuốc khác, rơi vào khoảng vài trăm ngàn đồng tới gần một triệu đồng cho mỗi hộp, tùy thuộc vào thành phần, công thức bào chế, nhà sản xuất. Bên cạnh đó, các thuốc này cũng yêu cầu người dùng phải sử dụng trong một thời gian dài, do đó cần lựa chọn sản phẩm phù hợp với tình hình tài chính để có thể tuân thủ điều trị một cách tốt nhất, đem lại hiệu quả tối ưu.
Hiện nay, trên thị trường cũng có một số loại thuốc cai nghiện rượu, tuy nhiên nhiều loại chưa được phân phối tại Việt Nam, ít đa dạng nên gây khó khăn trong việc tìm mua, chẳng hạn như các thuốc chứa acamprosat.
Đối với các dược phẩm trị cai rượu đều cần đạt các tiêu chuẩn chất lượng nhất định, trải qua quá trình thẩm định chặt chẽ mới có thể phân phối ra thị trường, vì vậy người dùng có thể yên tâm về chất lượng. Còn các thuốc bổ sung đôi khi không nghiêm ngặt bằng, vì vậy cần lựa chọn thương hiệu uy tín, có nguồn gốc rõ ràng, được các chuyên gia đánh giá cao, đến từ các nước lớn như Nhật Bản, châu u, Mỹ… Ngoài ra, người dùng cũng nên tìm kiếm các sản phẩm của các công ty dược lớn như Danapha, Sanofi…
Trong quá trình sử dụng thuốc cai rượu, bạn cần lưu ý một số điều sau:
Những kỹ thuật dưới đây có thể hữu ích cho người đang thực hiện điều trị cai rượu hoặc hội chứng sau cai rượu:
Là một phần của quá trình phục hồi, bạn sẽ cần tập trung vào việc thay đổi thói quen của mình và đưa ra các lựa chọn lối sống khác, bao gồm các chiến lược sau:
Đây là cách cai rượu cho người nghiện nặng, được thầy thuốc đông y Nguyễn Thế Hùng phát triển.
Nguyên liệu: 20g Cát Căn, 20g Kỷ tử.
Cách làm: Sắc nguyên liệu với 3 bát nước, tới khi còn 1 bát, chia ra làm 3 lần uống mỗi ngày sau khi ăn, dùng liên tục trong 20 ngày.
Nguyên liệu: 1 nắm lá Húng Quế, 20 hạt Tiêu đen.
Cách làm: Nguyên liệu rửa sạch, ngâm trong nước để qua đêm, sáng hôm sau chắt lấy nước cho người nghiện rượu uống, dùng đều đặn trong một hoặc vài tuần.
Dưới đây là cách áp dụng thực phẩm trong hỗ trợ cai rượu cho người thường xuyên sử dụng rượu hay nghiện rượu, rất đơn giản và sẵn có cho các chị em:
Sử dụng quá nhiều bia rượu khiến bạn bị phụ thuộc vào chúng, được gọi là nghiện rượu. Tình trạng nghiện rượu diễn ra phổ biến ở các nước đang phát triển, chủ yếu là ở nam giới, gây ra nhiều hệ lụy xấu cho xã hội và ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của bản thân người nghiện rượu. Sử dụng thuốc cai rượu cùng với lối sống lành mạnh là biện pháp hiệu quả giúp người nghiện rượu dần dần tránh xa khỏi bia rượu. Trong bài viết này, sẽ cung cấp tới bạn những thông tin chi tiết nhất về thuốc cai rượu.
Nghiện rượu là một rối loạn mãn tính, tiến triển, có khả năng gây tử vong được đặc trưng bằng việc uống rượu quá mức và thường bắt buộc dẫn đến sự phụ thuộc hoặc nghiện về tâm lý và thể chất.
Nghiện rượu thường được đặc trưng bởi không có khả năng kiểm soát việc uống rượu, suy giảm khả năng làm việc và giao tiếp xã hội, có xu hướng uống rượu một mình và tham gia vào hành vi bạo lực, bỏ bê ngoại hình và dinh dưỡng hợp lý, bệnh liên quan đến rượu (chẳng hạn như viêm gan hoặc xơ gan), và các triệu chứng cai nghiện từ trung bình đến nặng (chẳng hạn như khó chịu, lo lắng, run, mất ngủ và lú lẫn) khi cai nghiện.
Một người bị nghiện rượu là do sự kết hợp của nhiều nguyên nhân gây ra, bao gồm di truyền trong gia đình, tâm lý bất ổn, tình trạng bệnh tật, thói quen sử dụng lượng lớn rượu bia mỗi ngày. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến tình trạng nghiện rượu gồm có:
Các dấu hiệu cho thấy một người đang bị nghiện rượu có thể kể đến như:
Thuốc cai rượu là các chế phẩm chứa thành phần giúp ngăn ngừa cảm giác thèm rượu, đôi khi có tác dụng an thần, hoặc khiến người dùng cảm thấy sợ uống rượu, từ đó giúp cai rượu dần dần. Các thành phần thường dùng bao gồm các chất tác dụng lên hệ thần kinh, chất an thần và các chiết xuất thảo dược, thường được bào chế dưới dạng uống. Sử dụng thuốc cai rượu là một trong những cách bỏ rượu nhanh nhất, được nhiều người áp dụng.
Vậy, uống thuốc cai rượu có tốt không, có ảnh hưởng gì tới người dùng? Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả và tính an toàn của các thành phần hoạt chất trong thuốc cai rượu. Chúng đều có cơ chế tác dụng rõ ràng, đem lại các hiệu quả nhất định; tuy nhiên, bất kỳ thành phần nào cũng tiềm ẩn những tác dụng phụ, điều quan trọng là người dùng cần nắm bắt được các kiến thức này để có thể tự xử trí hợp lý hoặc thông báo kịp thời với chuyên gia y tế.
Hiện có 3 hoạt chất được FDA chấp thuận cho mục đích điều trị tình trạng nghiện rượu, bao gồm Disulfiram, Naltrexon, Acamprosat. Ngoài ra, các chiết xuất thảo dược và một số chất khác cũng được thử nghiệm và cho kết quả tương đối hữu ích.
Disulfiram là thành phần đầu tiên được FDA chấp thuận trong việc cai rượu, là chất ức chế acetaldehyde dehydrogenase. Con đường phổ biến nhất trong quá trình chuyển hóa rượu là oxy hóa rượu thông qua rượu dehydrogenase, chuyển hóa rượu thành acetaldehyde và aldehyde dehydrogenase, chuyển đổi acetaldehyd thành axetat. Disulfiram dẫn đến sự ức chế không hồi phục của aldehyde dehydrogenase và tích tụ acetaldehyde, một chất có độc tính cao. Mặc dù các cơ chế bổ sung (ví dụ: ức chế dopamin β-hydroxylase) cũng có thể đóng một vai trò trong hoạt động của disulfiram, nhưng việc phong tỏa hoạt động của aldehyde dehydrogenase thể hiện cơ chế hoạt động chính của nó. Vì thế, uống rượu khi có disulfiram dẫn đến tích tụ acetaldehyde, dẫn đến nhiều triệu chứng khó chịu liên quan, bao gồm nhịp tim nhanh, nhức đầu, buồn nôn và nôn. Theo cách này, việc sử dụng disulfiram kết hợp với rượu gây ra phản ứng khó chịu, ban đầu được đề xuất như một phương pháp điều trị chứng rối loạn sử dụng rượu. Như vậy, chúng ta có thể hiểu đơn giản rằng khi uống thuốc chứa disulfiram, người nghiện rượu sẽ có những biểu hiện đau đầu, buồn nôn, nôn, rất phiền toái, khó chịu và mệt mỏi, khiến người dùng cảm thấy sợ hãi mỗi khi uống rượu, từ đó dần dần bỏ được rượu.
Hiệu quả của disulfiram phần lớn phụ thuộc vào động cơ dùng thuốc của bệnh nhân và/hoặc việc sử dụng thuốc có giám sát, vì thuốc chủ yếu có hiệu quả do mối đe dọa tiềm ẩn của phản ứng khó chịu khi kết hợp với rượu. Ngoài ra, thuốc cũng gây ra một số phản ứng bất lợi như: Buồn ngủ, mệt mỏi, miệng có vị tỏi hoặc kim loại, rối loạn tiêu hóa, mùi cơ thể, chứng hôi miệng, nhức đầu, bất lực, viêm da dạng trứng cá hoặc dị ứng, bệnh thần kinh ngoại biên và thị giác, phản ứng tâm thần.
Hiện nay, hàm lượng thường gặp của disulfiram là 400 và 500mg, thường bào chế dưới dạng viên uống. Ban đầu có thể dùng với liều lên tới 800mg, sau đó giảm dần tới liều duy trì thích hợp, nên dùng trong 6 tháng để có được cảm giác sợ rượu vĩnh viễn. Một số chế phẩm chứa disulfiram có thể kể đến như: Chronol, Espéral 500mg, Antawell 500, Alcobuse, Antabuse 400mg…
Loại thuốc tiếp theo được phê duyệt để điều trị chứng rối loạn sử dụng rượu là acamprosate; lần đầu tiên được phê duyệt như một phương pháp điều trị chứng nghiện rượu ở châu u vào năm 1989, acamprosate sau đó đã được phê duyệt sử dụng ở Hoa Kỳ, Canada và Nhật Bản.
Mặc dù cơ chế hoạt động chính xác của acamprosat vẫn chưa được hiểu đầy đủ, nhưng có bằng chứng cho thấy nó nhắm vào hệ thống glutamat bằng cách điều chỉnh trạng thái glutamatergic hiếu động, có thể hoạt động như một chất chủ vận thụ thể N-methyl-d-aspartat. Có thể hiểu đơn giản rằng, acamprosat hoạt động bằng cách bình thường hóa những thay đổi liên quan đến rượu trong não, giảm một số đau khổ kéo dài về thể chất và khó chịu về cảm xúc mà mọi người có thể gặp phải khi bỏ rượu ( còn được gọi là hội chứng cai nghiện sau cấp tính) có thể dẫn đến tái nghiện. Các bằng chứng cho thấy acamprosat có thể hiệu quả hơn trong việc thúc đẩy cai rượu và ngăn ngừa tái nghiện ở những bệnh nhân đã cai nghiện hơn là giúp các cá nhân giảm uống rượu, do đó gợi ý sử dụng nó như một chất hỗ trợ dược lý quan trọng trong điều trị bệnh nhân kiêng rượu mắc chứng rối loạn sử dụng rượu.
Tác dụng phụ phổ biến nhất với acamprosat là tiêu chảy. Các tác dụng phụ ít phổ biến khác có thể bao gồm buồn nôn, nôn, đau bụng, nhức đầu và chóng mặt, mặc dù vai trò nguyên nhân của acamprosat trong việc gây ra các tác dụng phụ này là không rõ ràng.
Hàm lượng thường gặp của Acamprosat là 300 hoặc 333mg, các thuốc có thể kể đến như: Campral, Acamptas 333… Liều dùng của acamprosat cho người trưởng thành dưới 65 tuổi là tùy thuộc vào cân nặng, từ 60kg trở lên dùng liều 2 viên một lần mỗi ngày, dưới 60kg dùng liều 2 viên vào bữa sáng, 1 viên vào bữa trưa và 1 viên vào bữa tối; khuyến cáo dùng trong 1 năm, ngay cả khi tái phát.
Naltrexon là chất đối kháng thụ thể opioid, đã được FDA chấp thuận để điều trị chứng nghiện rượu vào năm 1994, là thuốc cai rượu cho người nghiện nặng. Sau đó, một dạng thuốc tiêm giải phóng kéo dài hàng tháng của naltrexon, được phát triển với mục tiêu cải thiện sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân, cũng được FDA chấp thuận năm 2006. Naltrexon làm giảm cảm giác thèm rượu và được chứng minh là có hiệu quả nhất trong việc giảm uống nhiều rượu. Hoạt chất này hoạt động trong não bằng cách ngăn chặn cảm giác hưng phấn mà mọi người trải qua khi uống rượu hoặc dùng thuốc phiện như heroin và cocain.
Các tác dụng phụ thường gặp của naltrexon có thể bao gồm buồn nôn, nhức đầu, chóng mặt và khó ngủ. Ngoài ra, tăng transaminase gan thoáng qua, không có triệu chứng cũng đã được quan sát thấy trong một số thử nghiệm lâm sàng và trong giai đoạn hậu mãi; do đó, naltrexone nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển và không nên sử dụng ở những bệnh nhân bị viêm gan cấp tính hoặc suy gan[2].
Hàm lượng thường dùng của viên uống naltrexon là 50mg, còn dạng tiêm giải phóng kéo dài là 380mg mỗi tháng một lần. Ban đầu, người dùng có thể uống mỗi ngày 1 viên, sau đó tăng liều tùy thuộc đáp ứng, có thể xen kẽ 2-3 viên mỗi ngày; khuyến cáo dùng trong 12 tháng. Các thuốc chứa naltroxen có thể kể đến như: Nodict, Notexon Tab., Naltrexone Mylan, Natrex 50…
Tương tự về mặt dược lý với naltrexon, nalmefen cũng đã được phê duyệt để điều trị chứng nghiện rượu ở châu u vào năm 2013. Nalmefen là chất đối kháng thụ thể m- và d-opioid và là chất chủ vận từng phần của thụ thể k-opioid.
Tác dụng phụ của nalmefen tương tự như naltrexon; so với naltrexon, nalmefen có thời gian bán hủy dài hơn. Các phân tích tổng hợp đã chỉ ra rằng nalmefen có hiệu quả trong việc giảm số ngày uống nhiều rượu, và được khuyến cáo sử dụng như một loại thuốc có thể uống “khi cần thiết” (tức là vào những ngày sắp uống rượu).
Baclofen là một chất chủ vận thụ thể GABA B được sử dụng để điều trị co thắt cơ, với mục đích khác ngoài nhãn là điều trị rối loạn sử dụng rượu. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm gần đây cho thấy rằng baclofen có thể phá vỡ tác dụng của một liều rượu mồi ban đầu đối với cảm giác thèm uống nhiều sau đó. Hiện còn nhiều tranh luận về liều dùng cũng như cơ chế cụ thể của baclofen khi dùng cho người nghiện rượu; cần có thêm các nghiên cứu chuyên sâu để phát triển thêm loại thuốc tiềm năng này[3].
Hoạt chất | Liều dùng | Tác dụng | Tác dụng phụ | Ví dụ |
Disulfiram | Liều ban đầu 800mg, sau giảm theo đáp ứng | Cai rượu, giúp giảm uống rượu | Buồn ngủ, mệt mỏi, miệng có vị tỏi hoặc kim loại, rối loạn tiêu hóa, mùi cơ thể, chứng hôi miệng, nhức đầu, bất lực, viêm da dạng trứng cá hoặc dị ứng, bệnh thần kinh ngoại biên và thị giác, phản ứng tâm thần | Chronol, Espéral 500mg, Antawell 500, Alcobuse, Antabuse 400mg |
Acamprosat | Từ 60kg trở lên: 333mg/ngày
Dưới 60kg: 666mg/sáng, 333mg/trưa, 333mg/tối |
Thúc đẩy cai rượu, ngăn tái nghiện rượu, thích hợp cho người đã cai rượu | Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, nhức đầu và chóng mặt | Campral, Acamptas 333 |
Naltroxen uống | Ban đầu dùng 1 viên/ngày, sau tăng lên 2-3 viên/ngày | Giảm uống rượu, kể cả nghiện rượu nặng | Buồn nôn, nhức đầu, chóng mặt và khó ngủ | Nodict, Notexon Tab., Naltrexone Mylan, Natrex 50 |
Naltroxen tiêm | Dùng liều duy nhất 380mg/tháng | Giảm uống rượu, kể cả nghiện rượu nặng, giúp tuân thủ điều trị tốt hơn | Buồn nôn, nhức đầu, chóng mặt và khó ngủ | Vivitrol |
Nalmefen | 18mg/ngày | Giảm uống rượu, thích hợp dùng cho những ngày sắp uống rượu | Buồn nôn, nhức đầu, chóng mặt và khó ngủ | Selincro 18mg |
Baclofen | 30-80mg/ngày | Giảm uống rượu | An thần, thờ ơ, chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn và tiêu chảy | Bamifen, Baclosal |
Nhiều loại thuốc khác đã được sử dụng ngoài nhãn hiệu trong điều trị rối loạn sử dụng rượu, bao gồm topiramate, ondansetron, Gabapentin và varenicline. Thuốc chống co giật Topiramate đại diện cho một trong những loại thuốc hứa hẹn nhất về mặt hiệu quả, dựa trên quy mô tác dụng trung bình của nó từ một số thử nghiệm lâm sàng. Một điểm mạnh của topiramate là khả năng bắt đầu điều trị khi mọi người vẫn đang uống rượu, do đó được coi là một phương pháp điều trị hiệu quả tiềm năng để bắt đầu cai rượu (hoặc để giảm tác hại) hơn là ngăn ngừa tái nghiện ở những bệnh nhân đã cai nghiện. Mối quan tâm với topiramate là khả năng gây ra các tác dụng phụ đáng kể, đặc biệt là những tác dụng phụ ảnh hưởng đến nhận thức và trí nhớ, cần phải điều chỉnh liều chậm và theo dõi các tác dụng phụ. Hơn nữa, gần đây người ta đã chú ý đến zonisamide, một loại thuốc chống co giật khác, có cơ chế tác dụng dược lý tương tự như topiramate nhưng có đặc tính an toàn và dung nạp tốt hơn.
Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và các thử nghiệm lâm sàng điều trị cũng đã kiểm tra hiệu quả của thuốc chống buồn nôn ondansetron, một chất đối kháng 5HT-3, trong chứng rối loạn sử dụng rượu. Kết quả cho thấy vai trò tiềm năng của Ondansetron đối với chứng nghiện rượu, nhưng chỉ ở những người có một số biến thể nhất định của gen mã hóa chất vận chuyển serotonin 5-HTT và thụ thể 5-HT3.
Các phương pháp điều trị mới với hứa hẹn đặc biệt cho sự phát triển thuốc trong tương lai bao gồm: thuốc chống loạn thần aripiprazol, thuốc chẹn alpha-1 hạ huyết áp prazosin và Doxazosin, đối kháng neurokinin-1, thuốc chẹn thụ thể glucocorticoid mifepriston, đối kháng thụ thể vasopressin 1b oxytocin, đối kháng thụ thể ghrelin, chủ vận peptide-1 giống glucagon.
Cũng như nhiều tình trạng khác, có những chất bổ sung thảo dược OTC được cho là một lựa chọn điều trị hiệu quả. Ba chất bổ sung thảo dược thường được coi là lựa chọn tự điều trị cho chứng nghiện rượu bao gồm Ban âu – St.John’s wort (Hypericum perforatum), Sâm Ấn Độ – Ashwagandha (Withania somnifera) và Kudzu (Pueraria lobata).
Chiết xuất Ban âu: Chứa hàm lượng lớn hypericin và hyperforin, có khả năng thúc đẩy serotonin trong hệ thần kinh trung ương, ở liều cao được sử dụng như một chất ức chế enzym monoamine oxidase (IMAO). Ít ai biết rằng loài thảo mộc này có thể là một thành phần trong chất bổ sung “cai nghiện” và có thể được một số người sử dụng để tự điều trị chứng nghiện rượu. Tuy nhiên, nó có thể gây ra các tác dụng bất lợi như nhạy cảm với ánh sáng, khô miệng, táo bón, chóng mặt, nhầm lẫn, và mất trí; chống chỉ định ở phụ nữ mang thai.
Chiết xuất Sâm Ấn Độ: Loại thảo dược bổ sung này được sử dụng trong y học Ayurvedic truyền thống và đã được một số người sử dụng để khắc phục tình trạng cai rượu hoặc thèm thuốc. Nhiều người cho rằng nó có tác dụng giải lo âu giúp ngăn chặn cảm giác thèm rượu. Các nghiên cứu về chuột cho thấy Ashwagandha làm giảm lo lắng liên quan đến việc cai rượu, nhưng tác động của nó đối với ngưỡng co giật vẫn chưa được thiết lập kỹ lưỡng.
Kudzu: Loài cùng họ với sắn dây này thường được quảng cáo là một cách giúp những người uống rượu cắt giảm lượng cồn. Nó được cho là hoạt động như một tác nhân “ác cảm”, ức chế quá trình thanh thải acetaldehyde (một sản phẩm phụ trao đổi chất độc hại của rượu), có thể làm giảm cảm giác thèm rượu. Điều này tương tự như cách hoạt động của thuốc disulfiram đã được phê duyệt. Việc giảm lượng rượu vừa phải đã được ghi nhận trong một nghiên cứu duy nhất về các đối tượng trẻ tuổi dùng chiết xuất Kudzu.
Ngoài ra còn có chiết xuất Kế sữa: Cây kế sữa (Silybum marianum) là một loại thảo mộc giàu chất chống oxy hóa Silymarin. Nó thường được quảng cáo như một phương tiện phục hồi sức khỏe của gan và bảo vệ gan khỏi bị tổn thương do uống quá nhiều rượu. Một số nghiên cứu cho thấy cây kế sữa có thể giúp những người muốn điều trị bệnh gan liên quan đến rượu. Điều quan trọng cần lưu ý là cần có nhiều nghiên cứu hơn để xác nhận rằng loại thảo mộc này giúp tăng cường sức khỏe của gan[4].
Như ở trên đã trình bày, có nhiều nhóm thuốc cai rượu khác nhau, có cơ chế tác dụng và chỉ định không giống nhau, tùy thuộc vào tình trạng nghiện rượu của người bệnh mà có lựa chọn thích hợp. Chẳng hạn như với người đã cai rượu, muốn chống tái nghiện rượu nên sử dụng thuốc chứa acamprosat, người nghiện rượu nặng nên dùng naltroxen… Với người sử dụng nhiều rượu, lạm dụng rượu, muốn giảm dần tần suất uống rượu và giảm cảm giác thèm rượu có thể dùng các chế phẩm từ thảo dược để hỗ trợ quá trình cai rượu. Các sản phẩm lành tính này cũng phù hợp với những người có nguy cơ gặp tác dụng phụ do các hoạt chất tân dược gây ra.
Đây là một tiêu chí quan trọng nhất, nhưng lại tương đối khó khăn trong việc xác định, bởi tình trạng nghiện rượu và cơ địa mỗi người là khác nhau. Ngoài việc dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, bạn cũng cần theo dõi đáp ứng của bản thân, nếu sử dụng suốt một thời gian dài mà không thấy có thay đổi tích cực, bạn cần được thăm khám lại và xử trí khác. Tuy nhiên, thuốc cai rượu không giống như thuốc giảm đau, không có tác dụng nhanh trong một vài giờ hay một vài ngày. Vì vậy, tuân thủ điều trị là một yêu cầu bắt buộc; bạn cũng nên hỏi bác sĩ về khả năng đáp ứng để nắm bắt được tình hình tốt hơn.
Hầu hết các loại thuốc cai rượu đều cần được duy trì trong thời gian dài, từ 6 tháng tới 2 năm; vì vậy, tiện lợi trong sử dụng cũng là một yếu tố quan trọng. Việc sử dụng số lượng lớn viên uống, chia làm quá nhiều lần trong ngày cũng khiến người bệnh khó tuân thủ điều trị. Trong khi đó, sử dụng đường tiêm giải phóng kéo dài mỗi tháng một lần giúp người bệnh dễ dàng hơn nhưng lại cần có nhân viên kỹ thuật thực hiện giúp và hiện khá khó để tìm mua thuốc vì không đa dạng và chưa được phân phối rộng rãi. Để đảm bảo tuân thủ điều trị, người nghiện rượu cần phối hợp với người thân trong gia đình, nhắc nhở dùng thuốc đúng liều, đúng thời điểm theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Các thuốc cai rượu có mức chi phí tương đối cao so với các loại thuốc khác, rơi vào khoảng vài trăm ngàn đồng tới gần một triệu đồng cho mỗi hộp, tùy thuộc vào thành phần, công thức bào chế, nhà sản xuất. Bên cạnh đó, các thuốc này cũng yêu cầu người dùng phải sử dụng trong một thời gian dài, do đó cần lựa chọn sản phẩm phù hợp với tình hình tài chính để có thể tuân thủ điều trị một cách tốt nhất, đem lại hiệu quả tối ưu.
Hiện nay, trên thị trường cũng có một số loại thuốc cai nghiện rượu, tuy nhiên nhiều loại chưa được phân phối tại Việt Nam, ít đa dạng nên gây khó khăn trong việc tìm mua, chẳng hạn như các thuốc chứa acamprosat.
Đối với các dược phẩm trị cai rượu đều cần đạt các tiêu chuẩn chất lượng nhất định, trải qua quá trình thẩm định chặt chẽ mới có thể phân phối ra thị trường, vì vậy người dùng có thể yên tâm về chất lượng. Còn các thuốc bổ sung đôi khi không nghiêm ngặt bằng, vì vậy cần lựa chọn thương hiệu uy tín, có nguồn gốc rõ ràng, được các chuyên gia đánh giá cao, đến từ các nước lớn như Nhật Bản, châu u, Mỹ… Ngoài ra, người dùng cũng nên tìm kiếm các sản phẩm của các công ty dược lớn như Danapha, Sanofi…
Trong quá trình sử dụng thuốc cai rượu, bạn cần lưu ý một số điều sau:
Những kỹ thuật dưới đây có thể hữu ích cho người đang thực hiện điều trị cai rượu hoặc hội chứng sau cai rượu:
Là một phần của quá trình phục hồi, bạn sẽ cần tập trung vào việc thay đổi thói quen của mình và đưa ra các lựa chọn lối sống khác, bao gồm các chiến lược sau:
Đây là cách cai rượu cho người nghiện nặng, được thầy thuốc đông y Nguyễn Thế Hùng phát triển.
Nguyên liệu: 20g Cát Căn, 20g Kỷ tử.
Cách làm: Sắc nguyên liệu với 3 bát nước, tới khi còn 1 bát, chia ra làm 3 lần uống mỗi ngày sau khi ăn, dùng liên tục trong 20 ngày.
Nguyên liệu: 1 nắm lá Húng Quế, 20 hạt Tiêu đen.
Cách làm: Nguyên liệu rửa sạch, ngâm trong nước để qua đêm, sáng hôm sau chắt lấy nước cho người nghiện rượu uống, dùng đều đặn trong một hoặc vài tuần.
Dưới đây là cách áp dụng thực phẩm trong hỗ trợ cai rượu cho người thường xuyên sử dụng rượu hay nghiện rượu, rất đơn giản và sẵn có cho các chị em:
(162)
(3)
(0)
(0)
(0)
(24)
(4469)
(2)